Từ ngày 1/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sẽ chính thức không còn giá trị sử dụng. Vậy những thủ tục về đất đai nào cần sổ hộ khẩu giấy.
Trên cơ sở quy định của Luật Cư trú, chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để nghiên cứu, rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ để sửa đổi kịp thời đáp ứng được yêu cầu.
Đồng thời, khi cơ quan tài nguyên và môi trường giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo đó, về xử lý theo thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì một số nội dung liên quan đã được xử lý một phần tại Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT.
Tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT đã quy định: “Đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai)” để hạn chế xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú và sử dụng thông tin về nơi cư trú khi người sử dụng đất thực hiện TTHC về đất đai theo quy định của Luật Cư trú, bảo đảm đẩy mạnh cải cách TTHC theo chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành trong năm 2022 để tiếp tục xử lý đầy đủ các nội dung liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu về giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo yêu cầu của Luật Cư trú.
Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành theo thẩm quyền Quyết định số 1686/QĐ-BTNMT ngày 30/8/2021 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ, trong đó quy định việc chia sẻ, kết nối dữ liệu dân cư phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính về đất đai: “Đối với trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác để chứng minh nhân thân.”
Bỏ sổ hộ khẩu giấy, thực hiện các thủ tục về đất đai thế nào?
Theo đó, có 05 cách thức khai thác thông tin về cư trú khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, đó là:
– Sử dụng thẻ CCCD gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ CCCD có gắn chíp; sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD.
Thẻ CCCD gắn chip điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú.
– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự.
– Sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự.
– Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú.
– Sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, người sử dụng đất có thể sử dụng một trong 05 cách trên để thực hiện các thủ tục về đất đai
Những thủ tục về đất đai nào cần sổ hộ khẩu giấy
– Xác định việc sử dụng đất ổn định (điểm e, khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
– Xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT).
– Đăng ký biến động đất đai khi phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng (Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).
– Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT).
Các nội dung trên được đề xuất sửa đổi theo hướng trường hợp không khai thác được thông tin hoặc thông tin đó không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin do cơ quan nhà nước tạo lập thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công gửi văn bản đến cơ quan đăng ký cư trú, quản lý về thông tin của công dân để xác nhận, cung cấp thông tin.
Tổng Hợp
(Dân Việt, Báo Chính Phủ)