Theo Luật Nhà ở 2014, khái niệm nhà ở xã hội được quy định là nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật. Đừng đánh đồng khái niệm nhà ở xã hội và nhà ở công nhân…
Nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước (có thể trung ương hoặc địa phương) hoặc các loại hình nhà được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận được xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như: công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp… và được bán, cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so với giá thị trường.
Người mua nhà ở xã hội sẽ nhận được sổ đỏ lâu dài hoặc 50 năm, và chỉ được chuyển nhượng cho đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội sau ít nhất 5 năm kể từ khi thanh lý hợp đồng mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội.
Đối với nhà ở công nhân, là loại hình được xây dựng cho công nhân, phần lớn dành cho công nhân làm việc tại các nhà máy lân cận hoặc trong các khu công nghiệp. Nhà ở công nhân có vai trò giải quyết vấn đề nhu cầu nhà ở tại một số khu vực, đồng thời cung cấp điều kiện sống an toàn và tiện lợi cho các công nhân.
Theo đó, nhà ở công nhân có một số khác biệt với nhà ở xã hội, chủ yếu là về mặt vị trí và pháp lý. Nhà ở xã hội có thể được phát triển ở nhiều nơi, trong khi đó nhà ở công nhân chỉ phục vụ cho đối tượng công nhân nên sẽ tập trung ở trong các khu công nghiệp hoặc khu vực xung quanh khu công nghiệp.
Nhà ở công nhân phần lớn được thiết kế dưới dạng căn hộ cho thuê, và được phát triển bởi doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân. Ba đối tượng được phép cung cấp nhà ở công nhân bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp và các doanh nghiệp bất động sản. Tại các tỉnh phía Bắc hiện nay, 70% nhà ở công nhân được phát triển bởi các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp.
Nhà ở công nhân là dạng các tòa nhà ở thấp tầng có chiều cao tối đa 5 tầng và không có thang máy với khu vực đỗ xe được bố trí ở mặt đất. Một số tiện ích hỗ trợ bao gồm khu sinh hoạt cộng đồng, căng tin, siêu thị mini, không gian xanh và sân chơi.
Phòng ở được bố trí theo 2 dạng là phục vụ người độc thân và hộ gia đình. Diện tích phòng trung bình đối với loại phòng ở độc thân là khoảng 30 – 35 m2 cho tối đa 6 người ở chung. Loại hình phòng ở cho hộ gia đình có diện tích trung bình 25 m2 dành cho 1 hộ 4 người. Theo quy định, tiêu chuẩn diện tích tối thiểu đối với nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp là 5m2/người, được ở tối đa 8 người. Mỗi phòng được trang bị nội thất cơ bản bao gồm 1 phòng ngủ, 1 nhà vệ sinh, có hoặc không có bếp.
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở xã ở.
Theo đó, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nước, quy định diện tích theo từng loại nhà cụ thể. Đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư, căn hộ phải được thiết kế, xây dựng khép kín, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2 sàn, tối đa là 70m2 sàn. Trong đó, UBND cấp tỉnh có thể quy định tăng thêm diện tích, nhưng không quá 77m2 và số lượng căn hộ này không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án. Còn đối với nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì diện tích nhà ở không quá 70m2.
Về điều kiện nhà ở, đối tượng được mua nhà xã hội phải là những người chưa sở hữu được nhà ở riêng; phải là cá nhân chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở tại khu vực sinh sống. Cùng với đó, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình, diện tích ngôi nhà chỉ ở mức bình quân đầu người so với toàn hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Về điều kiện cư trú, đối tượng được mua nhà ở xã hội phải đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không đăng ký thường trú, thì phải đăng ký tạm trú từ một năm trở lên.
Tổng Hợp
(Dân Việt)